• Thuộc tính
Tên đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của đội ngũ công chức tư pháp cấp huyện, cấp xã qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Bình
Nội dung tóm tắt

Công chức tư pháp cấp huyện, cấp xã là chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân (UBND) cùng cấp, có vai trò vô cùng quan trọng bởi chính họ là những người hàng ngày, hàng giờ tiếp xúc trực tiếp với người dân. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, khi chúng ta đang tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính, cải cách tư pháp, xây dựng nền hành chính gần dân, vì dân, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân thì vai trò của công chức tư pháp cấp huyện, cấp xã ngày càng được nâng cao. Trong những năm gần đây, cùng với quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách tư pháp, hội nhập kinh tế quốc tế thì vị trí, vai trò của ngành Tư pháp tiếp tục được khẳng định. Khung pháp luật về cơ cấu, tổ chức bộ máy nhà nước, trong đó có các văn bản điều chỉnh nhiệm vụ, quyền hạn và chế độ đối với đội ngũ công chức và đội ngũ công chức tư pháp ngày càng được hoàn thiện.

Đối với tỉnh Quảng Bình, chất lượng đội ngũ công chức tư pháp cấp huyện, cấp xã cũng đã được nâng cao cả về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học, hiểu biết xã hội và kỹ năng giải quyết công việc. Vị trí, vai trò của ngành Tư pháp, của công chức tư pháp nói chung và công chức tư pháp cấp huyện, cấp xã nói riêng trong quản lý nhà nước cũng như trong đời sống xã hội ngày càng được khẳng định. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, qua thực tiễn hoạt động của đội ngũ công chức tư pháp cấp huyện, cấp xã ở Quảng Bình vẫn còn nhiều khó khăn, hạn chế, bất cập. Cụ thể:

Thứ nhất, vị trí, vai trò của các cơ quan tư pháp địa phương ngày càng được tăng cường; chức năng, nhiệm vụ ngày càng được mở rộng với yêu cầu cao về chất lượng và tiến độ giải quyết công việc. Tuy nhiên, so với nhiệm vụ thì đội ngũ công chức tư pháp cấp huyện, cấp xã trên địa bàn vẫn chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới, nhất là về kỹ năng giải quyết công việc.

Thứ hai, chế độ và các chính sách cho công chức tư pháp chưa tạo được sức hút người tài vào làm việc tại các vị trí tư pháp, hộ tịch của UBND cấp huyện, cấp xã. Hoặc một số địa phương đã có chính sách thu hút, đãi ngộ nhưng tính ổn định chưa cao.

Thứ ba, tính ổn định về vị trí, việc làm của công chức tư pháp ở cơ sở chưa cao. Công chức tư pháp, nhất là tư pháp cấp xã thường có biến động, điều chuyển đảm nhận các nhiệm vụ khác cao hơn trong hệ thống chính trị cơ sở, nhất là sau các đợt Đại hội Đảng hoặc bầu cử Hội đồng nhân dân (HĐND) các cấp.

Thứ tư, việc tuyển dụng công chức tư pháp vẫn áp dụng chung với tuyển dụng viên chức trong các lĩnh vực khác. Việc đánh giá, xếp loại vẫn còn hình thức, tiêu chí đánh giá, xếp loại còn chung chung nên việc đánh giá công chức chưa thực chất, làm ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ công chức tư pháp.

Từ những hạn chế, bất cấp trên, việc nghiên cứu đề tài khoa học "Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của đội ngũ công chức tư pháp cấp huyện, cấp xã qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Bình" là hết sức cần thiết để làm cơ sở và phục vụ kịp thời cho việc kiện toàn tổ chức của các cơ quan cấp huyện, cấp xã đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác tư pháp trong giai đoạn hiện nay. Việc nghiên cứu đề tài nhằm phục vụ cho việc hoàn thiện tổ chức và hoạt động của ngành Tư pháp; kiện toàn tổ chức của các cơ quan tư pháp cấp huyện và cấp xã ở địa phương. Kết quả nghiên cứu là cơ sở để các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, các cán bộ tham mưu trong công tác tổ chức cán bộ vận dụng xây dựng đội ngũ công chức tư pháp cấp huyện, cấp xã theo hướng đạt chuẩn, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ và không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động trong giai đoạn hiện nay và trong tương lai. Qua đó, đề xuất, kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoàn thiện hệ thống pháp luật hiện hành, trong đó, kiến nghị HĐND, UBND tỉnh ban hành văn bản quy phạm pháp luật làm cơ sở cho việc xây dựng, hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động của đội ngũ công chức tư pháp cấp huyện, cấp xã.

Để đạt được mục đích trên, Đề tài nghiên cứu nghiên cứu các nội dung sau đây:

I. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG CHỨC TƯ PHÁP CẤP HUYỆN, CẤP XÃ

Tại nội dung này, các tác giả nghiên cữu về các khái niệm, đặc điểm, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của công chức tư pháp cấp huyện, cấp xã; Quá trình hình thành và phát triển của đội ngũ công chức Tư pháp cấp huyện, cấp xã; hiệu quả hoạt động của  công chức tư pháp cấp huyện, cấp xã.

1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của công chức tư pháp cấp huyện, cấp xã 

1.1. Khái niệm và đặc điểm của công chức

Các tác giả nghiên cứu các khái niệm về công chứctheo pháp luật của một số nước ngư Pháp, Nhật Bản, Canada. Ở Việt Nam, khái niệm “công chức” được hình thành, phát triển qua những giai đoạn khác nhau và thuật ngữ này ngày càng hoàn thiện gắn với sự phát triển của nền hành chính nhà nước. Từ sự phát triển nhận thức về công chức được thể chế hoá trong pháp luật Việt Nam, các tác giả cho rằng khái niệm công chức được định nghĩa theo khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức như sau: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.

Từ việc nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật Việt Nam, các tác giả rút ra đặc điểm của công chức là:

- Là công dân Việt Nam trưởng thành về mặt thể chất và xã hội; là những người làm chủ được hành vi, thái độ của mình và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật với tư cách là một công dân và công chức nhà nước.

- Được tuyển dụng, bổ nhiệm theo một quy trình cụ thể được pháp luật quy định do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện.

- Công chức có vị thế nhất định trong xã hội để thực hiện quyền lực nhà nước; giữ một chức danh thường xuyên trong hệ thống các cơ quan nhà nước theo trình độ đào tạo hoặc theo vị trí việc làm.

- Giữ ngạch, bậc lương tương ứng với trình độ đào tạo, chức vụ bổ nhiệm và thời gian làm việc trong hệ thống cơ quan nhà nước.

Công chức là một mắt xích quan trọng không thể thiếu của bất kỳ nền hành chính nào. Họ có vai trò thực thi pháp luật để quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội, bảo đảm hiệu lực của đường lối thể chế của giai cấp cầm quyền. Trong bộ máy nhà nước ta, công chức đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì trật tự, kỷ cương Nhà nước và bảo vệ lợi ích của quần chúng lao động. Đội ngũ công chức có nhiệm vụ tổ chức thực hiện pháp luật trong cuộc sống, quản lý nhà nước trên các lĩnh vực của đời sống xã hội phù hợp với mục tiêu dân chủ xã hội chủ nghĩa.

1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của công chức tư pháp cấp huyện

Huyện là một đơn vị hành chính của tỉnh, tương đương với nó là quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Vai trò như cấp trung gian - cầu nối, truyền tải đường lối, chính sách, quyết định giữa chính quyền cấp tỉnh và chính quyền cơ sở. Theo quy định tại Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 của Chính phủ thì có thể hiểu rằng công chức tư pháp cấp huyện là công dân Việt Nam, được tuyển dụng theo biên chế vào làm việc tại Phòng Tư pháp cấp huyện và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.

Công chức tư pháp cấp huyện có đầy đủ các đặc điểm của công chức nói chung và có nét đặc thù riêng. Đó là: công chức tư pháp cấp huyện (i) là công chức trung gian, là cầu nối giữa Sở Tư pháp và công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã trong triển khai nhiệm vụ chuyên môn; (ii) là người địa phương; (iii) thiếu tính ổn định.

Công chức tư pháp cấp huyện có vai trò trong việc đảm bảo sự kết nối thông suốt về tổ chức và hoạt động giữa Sở Tư pháp và công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã; tham mưu, giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực Tư pháp được phân công cho UBND cấp huyện.

1.3. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã

Cấp xã là một trong ba cấp chính quyền là cấp thấp nhất trong hệ thống chính trị (cấp cơ sở). Công chức tư pháp - hộ tịch là một trong những chức danh chuyên môn thuộc UBND cấp xã có trách nhiệm tham mưu, giúp UBND cấp xã quản lý nhà nước về công tác tư pháp tại địa phương. Họ là những người thường xuyên tiếp xúc với dân, giải quyết công việc liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của nhân dân.

Công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã có đặc điểm sau đây: Thứ nhất, là những người gần dân, sát dân, trực tiếp triển khai chính sách pháp luật của Nhà nước vào dân. Đa số công chức cấp xã là người sở tại, cùng sinh hoạt với cộng đồng dân cư nơi họ đang làm việc. Thứ hai, có tính ổn định thấp. Thứ ba, có tính chuyên môn hoá chưa cao, còn kiêm nhiệm nhiều công việc khác.

Công chức tư pháp - hộ tịch góp phần quyết định đến sự thành công hay thất bại của đường lối và nhiệm vụ của Đảng và chính quyền cơ sở; góp phần quan trọng trong quá trình quản lý nhà nước ở địa phương; là cầu nối quan trọng giữa người dân với chính quyền địa phương, góp phần phản ánh những yêu cầu, tâm tư, nguyện vọng của nhân dân cũng như nâng cao hiệu lực và hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước của chính quyền địa phương.

2. Chức năng, nhiệm vụ của công chức tư pháp cấp huyện, cấp xã

2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công chức tư pháp cấp huyện

Theo Thông tư liên tịch số 01/2009/TTLT-BTP-BNV và nay là Thông tư liên tịch số 23/2014/TTLT-BNV-BTP về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Tư pháp thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tư pháp thuộc quận, huyện, thị xã thuộc tỉnh thì Phòng Tư pháp cấp huyện có nhiệm vụ tham mưu giúp UBND cùng cấp thực hiện: công tác xây dựng và thi hành pháp luật; theo dõi thi hành pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; kiểm soát thủ tục hành chính; phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; nuôi con nuôi; hộ tịch; chứng thực; bồi thường nhà nước; trợ giúp pháp lý; quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật.

2.2. Chức năng, nhiệm vụ của công chức tư pháp – hộ tịch cấp xã

Công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn. Theo đó, công chức tư pháp - hộ tịch có nhiệm vụ tham mưu, giúp UBND cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp xã trong lĩnh vực tư pháp và hộ tịch trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Gồm: xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình và kế hoạch công tác tư pháp cấp xã; quản lý công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật ở cấp xã; chỉ đạo, hướng dẫn việc xây dựng quy ước, hương ước của thôn, làng, bản, ấp, khóm, cụm dân cư phù hợp với pháp luật, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật; quản lý, khai thác, sử dụng Tủ sách pháp luật ở cấp xã; tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở; bồi dưỡng, cung cấp tài liệu nghiệp vụ cho tổ viên Tổ hoà giải trên địa bàn theo sự hướng dẫn của cơ quan tư pháp cấp trên; phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự trong công tác thi hành án dân sự trên địa bàn theo quy định của pháp luật; thực hiện việc quản lý và đăng ký hộ tịch; thực hiện một số việc về quốc tịch thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật; thực hiện việc chứng thực thuộc thẩm quyền của UBND; phối hợp với các Trung tâm hoặc chi nhánh Trung tâm trợ giúp pháp lý để tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý; và các nhiệm vụ khác do lãnh đạo UBND cấp xã giao.

3. Hiệu quả hoạt động của công chức tư pháp cấp huyện, cấp xã

3.1. Khái niệm

Về mặt lý luận, hiệu quả hoạt động là quá trình thực hiện và kết quả cụ thể đạt được khi chủ thể tác động vào các đối tượng nhằm đạt được các mục đích và yêu cầu đặt ra. Hiệu quả đó được thể hiện trên các mặt: đội ngũ công chức tư pháp cấp huyện, cấp xã có đầy đủ phẩm chất đạo đức, năng lực trình độ và kỹ năng thực thi với cơ cấu chức danh, việc làm theo các yêu cầu cụ thể trong cơ cấu tổ chức bộ máy theo quy định; các nhiệm vụ được giao được triển khai đầy đủ, kịp thời, chất lượng, đúng thẩm quyền; các nguồn lực được khai thác, sử dụng triệt để, tiết kiệm, phát huy tác dụng. Sự đồng tình, ủng hộ, ghi nhận của cấp ủy, chính quyền và mọi tầng lớp nhân dân đối với quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao. Mức độ thẩm thấu và sự tác động vào sự phát triển kinh tế - xã hội, giữ gìn trật tự an toàn xã hội, cải cách hành chính, cải cách tư pháp, xây dựng và hoàn thiện bộ máy hành chính, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, của công dân từ việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của công chức tư pháp cấp huyện, cấp xã.

3.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của công chức tư pháp cấp huyện, cấp xã

            Hiệu lực, hiệu quả hoạt động của công chức tư pháp cấp huyện, cấp xã (với tư cách là hoạt động công vụ) có thể được đánh giá trên các nhóm tiêu chí như sau: Nhóm tiêu chí đánh giá theo đầu vào; Nhóm tiêu chí đánh giá theo đầu ra; Nhóm tiêu chí đánh giá về nhận thức; Nhóm tiêu chí đánh giá về chủ thể thực hiện; Nhóm tiêu chí đánh giá theo kết quả; Nhóm tiêu chí đánh giá theo quá trình thực hiện công vụ của công chức tư pháp cấp huyện, cấp xã.

            4. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của công chức tư pháp cấp huyện, cấp xã

4.1. Yếu tố khách quan ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của nền hành chính công nói chung cũng là các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của đội ngũ công chức tư pháp cấp huyện, cấp xã nói riêng, bao gồm: sự chuyển đổi sang thể chế thị trường; quá trình hội nhập quốc tế trong bối cảnh toàn cầu hóa; quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền; việc xây dựng xã hội dân chủ; sự phát triển của khoa học công nghệ và phương tiện, điều kiện làm việc; ý thức pháp luật

4.2. Yếu tố chủ quan tác động, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của đội ngũ công chức tư pháp cấp huyện, cấp xã bao gồm: trình độ của công chức tư pháp cấp huyện, cấp xã; kỹ năng, kinh nghiệm, thái độ và trách nhiệm thừa hành công vụ; công tác tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức tư pháp cấp huyện, cấp xã; công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức tư pháp cấp huyện, cấp xã; kiểm tra, đánh giá năng lực và mức độ hoàn thành nhiệm vụ của công chức tư pháp cấp huyện, cấp xã; chế độ, chính sách đối với công chức tư pháp cấp huyện, cấp xã; sức khoẻ và điều kiện hoạt động công vụ của công chức tư pháp cấp huyện, cấp xã

5. Yêu cầu đối với công chức tư pháp cấp huyện, cấp xã

5.1. Trình độ đào tạo

-.Đối với công chức tư pháp cấp huyện: (i) Trình độ văn hóa: tốt nghiệp phổ thông trung học. (ii) Trình độ chuyên môn: Đại học Luật trở lên. (iii) Trình độ ngoại ngữ: trình độ A trở lên. (iv) Trình độ tin học: Tin học văn phòng trình độ A trở lên. (v) Trình độ lý luận chính trị: trung cấp trở lên. (vi) Trình độ quản lý nhà nước: ngạch chuyên viên trở lên.

- Đối với công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã: (i) Trình độ văn hóa: tốt nghiệp phổ thông trung học. (ii) Trình độ chuyên môn: Trung cấp Luật trở lên. (iii) Trình độ ngoại ngữ: ít nhất là từ trình độ A. Tiếng dân tộc: ở địa bàn công tác phải sử dụng tiếng dân tộc thiểu số trong hoạt động công vụ thì phải biết thành thạo tiếng dân tộc thiểu số phù hợp với địa bàn công tác đó. (iv) Trình độ tin học: tin học văn phòng trình độ A trở lên. (v) Trình độ lý luận chính trị: sơ cấp trở lên. (vi) Trình độ quản lý nhà nước: ngạch chuyên viên trở lên.

5.2. Kỹ năng thực hành và kinh nghiệm thực tiễn

Kỹ năng là khả năng vận dụng những kiến thức thu nhận được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế. Tuy nhiên vận dụng được hay không, vận dụng có hiệu quả hay không hiệu quả trong thực tế thì nó còn phụ thuộc vào “khả năng” hay nói cách khác là các “kỹ năng thực hành” mà công chức tư pháp cấp huyện, cấp xã ấy có.

Kinh nghiệm thực tiễn của cán bộ, công chức nói chung và công chức tư pháp cấp huyện, cấp xã nói riêng được hình thành trong mỗi công chức trải qua quá trình công tác trên cơ sở vận dụng các kiến thức, chuyên môn của mình vào giải quyết công việc thực tế. Kinh nghiệm cũng phụ thuộc vào tố chất của mỗi người, họ phải biết lắng nghe, tổng kết, đúc rút kinh nghiệm qua các lần thành công hay thất bại khi giải quyết công việc trong thực tế.

5.3. Ý thức trách nhiệm, đạo đức công vụ của công chức tư pháp cấp huyện, cấp xã

Đối với công chức tư pháp cấp huyện, cấp xã, ngoài việc thực hiện đạo đức công vụ chung, còn thực hiện 05 chuẩn mực đạo đức theo Quyết định số 2659/QĐ–BTP ngày 03/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

II. THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC TƯ PHÁP CẤP HUYỆN, CẤP XÃ TẠI TỈNH QUẢNG BÌNH

1. Quá trình hình thành và phát triển của đội ngũ công chức tư pháp cấp huyện và cấp xã tại Quảng Bình

Quá trình hình thành và phát triển của công chức tư pháp tỉnh phải được xác định từ khi tỉnh Quảng Bình giải phóng (23/8/1945). Tuy nhiên, trong giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1993 chưa có cán bộ, công chức tư pháp cấp huyện, cấp xã chuyên trách, mà do công chức Văn phòng UBND cùng cấp đảm nhiệm. Sau khi tái lập tỉnh Quảng Bình năm 1989 (tách ra từ tỉnh Bình Trị Thiên), Phòng Tư pháp (tiền thân của Sở Tư pháp bây giờ) với 04 cán bộ được tách ra từ Sở Tư pháp Bình Trị Thiên. Đến ngày 24/4/1990, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 377-QĐ/UB về việc thành lập Sở Tư pháp trực thuộc UBND tỉnh; Quyết định số 673-QĐ/UB ngày 19/8/1993 thành lập Phòng Tư pháp các huyện, thị xã và Ban Tư pháp xã, phường, thị trấn.

Từ năm 2003 đến 2009, trên cơ sở các văn bản quy phạm pháp luật quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp, Nghị định số 45/2003/NĐ-CP ngày 05/5/2005 Quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ, Nghị định số 171/2004/NĐ-CP ngày 29/9/2004 Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 Quy định về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; Thông tư liên tịch số 04/2005/TTLT-BTP-BNV ngày 05/5/2005 của Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ ban hành hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp và việc thực hiện nhiệm vụ Tư pháp của Uỷ ban nhân dân cấp xã thì hệ thống cơ quan Tư pháp địa phương ngày càng được củng cố, kiện toàn với việc quy định cụ thể tổ chức, biên chế của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp và đây là giai đoạn đánh dấu sự hình thành của công chức chuyên trách Tư pháp - Hộ tịch cấp xã.

Từ năm 2009 đến 2014, việc kiện toàn, củng cố tổ chức và phát triển của đội ngũ công chức tư pháp cấp huyện, cấp xã gắn với việc triển khai thực hiện Thông tư liên tịch số 01/2009/TTLT-BTP-BNV ngày 28/4/2009 của Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ và nay là Thông tư liên tịch số 23/2014/TTLT-BTP-BNV ngày 22/12/2014 hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc UBND cấp huyện và việc thực hiện nhiệm vụ tư pháp của UBND cấp xã.

Qua hơn 20 năm kể từ ngày UBND tỉnh Quảng Bình quyết định thành lập Phòng Tư pháp và Ban Tư pháp để thực hiện nhiệm vụ Tư pháp tại địa phương, đội ngũ công chức tư pháp cấp huyện, cấp xã ngày càng được củng cố kiện toàn về tổ chức; công chức tư pháp cấp huyện và cấp xã ngày càng được quan tâm và tăng cường về số lượng cũng như chất lượng. Đến năm 2014, cả tỉnh có 08 Phòng Tư pháp tại 8 đơn vị hành chính cấp huyện với 36 công chức; 279 công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã, trong đó 120/159 xã có 02 công chức tư pháp - hộ tịch.

2. Thực trạng về hiệu quả hoạt động của đội ngũ công chức tư pháp cấp huyện, cấp xã.

Trên cơ sở các nghị quyết, kết luận của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, quy định của pháp luật và các văn bản hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở Trung ương, Tỉnh ủy và cấp ủy Đảng các cấp trên địa bàn đã quan tâm, chú trọng đến việc nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của đội ngũ cán bộ, công chức nói chung và đội ngũ công chức tư pháp hộ tịch cấp huyện, cấp xã nói riêng, đã ban hành nhiều nghị quyết, văn bản hướng dẫn về công tác tổ chức, hoạt động và xây dựng đội ngũ công chức tư pháp cấp huyện, cấp xã. Hoạt động của ngành Tư pháp Quảng Bình nói chung và công chức Tư pháp cấp huyện, cấp xã nói riêng đều căn cứ vào Hiến pháp, các Luật, Bộ Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành có liên quan đã đạt được những kết quả nhất định.

2.1. Số lượng, chất lượng của đội ngũ công chức tư pháp cấp huyện, cấp xã ở tỉnh Quảng Bình

2.1.1. Về số lượng

- Đối với cấp huyện: tính đến ngày 31/8/2014, số lượng công chức tư pháp cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Bình là: 36 công chức và người lao động.

- Đối với cấp xã: hiện nay, tỉnh Quảng Bình có 159 xã, phường, thị trấn, với 1643 công chức cấp xã, trong đó có 279 công chức tư pháp - hộ tịch. Số đơn vị cấp xã có 02 công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã là 120 đơn vị, còn 39 đơn vị cấp xã mới bố trí 01 công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã.

Qua số liệu khảo sát cho thấy, số lượng biên chế bố trí hiện tại là chưa phù hợp với yêu cầu của nhiệm vụ. Nhiệm vụ của công chức tư pháp cấp huyện, cấp xã ngày càng tăng, tuy nhiên số lượng công chức chưa tỷ lệ thuận với chiều tăng của nhiệm vụ, dẫn đến tình trạng quá tải khi thực hiện các công việc. So sánh công chức tư pháp với công chức tương đương cấp huyện gồm: công chức nội vụ, tài nguyên và môi trường, tài chính - kế hoạch, lao động - thương binh và xã hội, văn hóa và thông tin, giáo dục và đào tạo, y tế, thanh tra, văn phòng HĐND và UBND có thể thấy rằng, sự bất tương đồng giữa chức năng, nhiệm vụ được giao với cơ cấu, tổ chức và biên chế được phân bổ giữa các phòng chuyên môn thuộc UBND cấp huyện. Vì vậy, cần sự quan tâm hơn của cấp ủy, chính quyền địa phương các cấp trong việc tăng cường thêm biên chế cho tư pháp cấp huyện.

2.1.2. Về chất lượng: đề tài đã có nghiên cứu đánh giá về đội ngũ cán bộ theo các tiêu chí khác nhau, trong đó có các tiêu chí quan trọng về trình độ và kỹ năng đẻ có thể đánh giá chất lựng cán bộ như sau:

- Đối với cấp huyện:

+ Về trình độ: (i) Trình độ chuyên môn: Thạc sỹ: 02 người, chiếm tỷ lệ 5,6 %; Đại học: 34 người, chiếm tỷ lệ 94,4 %. Về trình độ quản lý nhà nước: Chuyên viên chính và tương đương: 04 người, chiếm tỷ lệ 11,1 %; Chuyên viên và tương đương: 19 người, chiếm tỷ lệ 52,8 %; Khác: 13 người, chiếm tỷ lệ 36,1 %. (ii) Trình độ lý luận chính trị: cao cấp và cử nhân: 07 người, chiếm tỷ lệ 19,4 %; Trung cấp: 29 người, chiếm tỷ lệ 80,6 %. (iii) Trình độ tin học: cao đẳng trở lên: 0 người, chiếm tỷ lệ 0 %; Chứng chỉ: 36 người, chiếm tỷ lệ 100 %. (iv) Trình độ ngoại ngữ: cao đẳng trở lên: 0 người, chiếm tỷ lệ 0 %; Chứng chỉ: 36 người, chiếm tỷ lệ 100 %...

+ Với chức năng, nhiệm vụ được giao, đội ngũ công chức tư pháp cấp huyện hiện nay đã có các kỹ năng cơ bản về giao tiếp, lập kế hoạch trong tổ chức, tổ chức và điều hành hội họp, phân tích công việc, phân công và phối hợp trong hoạt động công vụ, thuyết trình, tuyên truyền, đánh giá thực thi công vụ, xây dựng văn bản, tin học… Tuy nhiên, các kỹ năng này vẫn còn chưa sâu, chưa thực sự mang tính chuyên môn hóa trong nghề nghiệp.

Các cán bộ tư pháp cấp huyện về cơ bản là phù hợp của chức năng, nhiệm vụ của Phòng Tư pháp, tuy nhiên, số lượng công chức bố trí làm việc còn ít, chưa xứng tầm với nhiệm vụ. Về tính ổn định của công chức tư pháp cấp huyện chưa cao do được bầu, bổ nhiệm vào chức danh cao hơn, đồng thời điều động luân chuyển vào nhiệm vụ khác. Về việc phối hợp giữa cơ quan tư pháp cấp huyện với các phòng, bộ phận có liên trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ chưa nhiều.

- Đối với cấp xã:

+ Về trình độ: Trình độ chuyên môn của công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã của tỉnh Quảng Bình tương đối cao: 03% trình độ thạc sĩ, 62,7% trình độ đại học, 36% trình độ trung cấp. Trong đó, có 91,2% trình độ chuyên môn Luật và 8,8% trình độ khác. Trình độ lý luận chính trị: 70,3% có trình độ sơ cấp; 28,7% có trình độ trung cấp và 0,1% chưa qua đào tạo. Trình độ tin học: có 61,2% có trình độ A. 32,6% có trình độ B và 7% có trình độ C. Cá biệt, có 3,4% chưa có chứng chỉ tin học. Về trình độ ngoại ngữ, có 50% có trình độ A tiếng Anh; 39% có trình độ B, 2,2% có trình độ C. Một số nhỏ cán bộ có trình độ ngoại ngữ là tiếng Pháp, Lào và Nga. Có 7,2% không có trình độ ngoại ngữ. Về bồi dưỡng kiến thức pháp luật và nghiệp vụ tư pháp đáp ứng yêu cầu theo quy định tại Quyết định số 06/2012/QĐ-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn.

+ Về kỹ năng, phương pháp thực thi công vụ của công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã (kỹ năng tham mưu cho UBND cấp xã; kỹ năng giao tiếp; kỹ năng soạn thảo văn bản; kỹ năng phổ biến, giáo dục pháp luật; kỹ năng kiểm tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật; kỹ năng hòa giải ở cơ sở…) cơ bản đã được bồi dưỡng, tập huấn và bảo đảm thực thi nhiệm vụ. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều công chức chưa thành thạo các kỹ năng.

2.2. Nguồn lực và chế độ chính sách cho công chức tư pháp cấp huyện, cấp xã

- Về nhân lực, ở cấp xã, có 120/159 xã, phường, thị trấn có 02 công chức tư pháp hộ tịch cấp xã, mỗi Phòng Tư pháp có trung bình 05 công chức, trong đó số lượng công chức phải bố trí những công việc thường trực tại bộ phận một cửa, giao dịch một cửa để tiếp nhận, giải quyết các công việc như chứng thực, hộ tịch đã chiếm hơn một nửa số lượng đội ngũ công chức tư pháp cấp huyện, cấp xã. Với một khối lượng công việc lớn như vậy trong điều kiện chỉ có từ 01 đến 02 công chức tư pháp - hộ tịch ở cấp xã, 05 công chức tư pháp ở cấp huyện, nếu không được trang bị đủ điều kiện, phương tiện làm việc để hỗ trợ công chức tư pháp trong công tác sẽ dễ dẫn đến quá tải và gây áp lực trong công việc cho công chức tư pháp cấp huyện cũng như cấp xã như hiện nay. Bên cạnh đó, ngoài đội ngũ công chức hiện có, Phòng Tư pháp cấp huyện đã bố trí 04 hợp đồng lao động theo diện chính sách sử dụng con em Quảng Bình tốt nghiệp đại học để thực hiện công tác tại Phòng Tư pháp. Tuy nhiên, đây là cán bộ hợp đồng có thời hạn từ 12 đến 36 tháng, việc bổ sung biên chế đang là vấn đề nan giải mà Tỉnh ta đang quan tâm nhằm tìm các giải pháp phù hợp, tránh lãng phí.

Việc xác định vị trí việc làm có ý nghĩa to lớn để xác định rõ cơ cấu công chức và định biên công chức nhằm tạo thuận lợi cho công tác quản lý, sắp xếp lại tổ chức và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực của các cơ quan, đơn vị. Đối với đội ngũ công chức tư pháp cấp huyện, cấp xã; trong 10 năm trở lại đây, chức năng nhiệm vụ được bổ sung hàng năm, trong đó, nhiều nhiệm vụ mới được bổ sung, nhiều nhiệm vụ tăng về quy mô và yêu cầu chất lượng. Tuy nhiên, số lượng biên chế hiện nay của công chức tư pháp cấp huyện, cấp xã chưa phù hợp với chức năng, nhiệm vụ. Năm 1993, biên chế được giao cho Phòng Tư pháp cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Bình là 03 công chức và đến nay, sau hơn 20 năm, biên chế đó là 04 công chức. Đội ngũ công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã vẫn còn 39 đơn vị chỉ mới có 01 công chức. Việc tăng hoặc giảm biên chế là dựa trên tình hình thực tiễn, cho nên với số lượng biên chế được giao như trên, việc thực hiện có hiệu quả các chức năng, nhiệm vụ được giao là rất khó.

- Về các chế độ chính sách: cùng với chế độ tiền lương là chế độ khen thưởng và các chế độ, chính sách khác của tỉnh như chế độ thu hút, đào tạo nhân tài, chế độ thu hút con em Quảng Bình về làm việc tại tỉnh cũng được quán triệt và thực hiện đồng bộ. Công tác thi đua khen thưởng được thực hiện kịp thời. Điều đó cho thấy rằng, đã có sự quan tâm của các cấp chính quyền đối với công tác tư pháp, nhưng mức độ quan tâm và chế độ chính sách vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác và nguyện vọng của công chức ngành Tư pháp.

- Về điều kiện và phương tiện làm việc, trụ sở và phương tiện làm việc của công chức tư pháp cấp huyện và cấp xã ngày càng được cải thiện. Tuy nhiên, phương tiện làm việc như máy móc vẫn chưa đáp ứng nhu cầu giải quyết công việc ngày càng lớn. Đa số UBND cấp xã đều không có máy tính hoặc chỉ có 1 - 2 máy nhưng không nối mạng Internet, hoặc nối mạng LAN nên công chức khó tiếp cận, hệ thống hóa dữ liệu về hộ tịch, tra cứu và nghiên cứu pháp luật, nâng cao kiến thức pháp luật. Tình trạng thiếu phòng làm việc độc lập, phương tiện thông tin liên lạc, phương tiện giao thông trở nên phổ biến, đặc biệt tại các địa bàn miền núi, vùng sâu, vùng xa.

2.3. Sự phối hợp trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giữa tư pháp và các cơ quan, đơn vị, địa phương

UBND cấp huyện, cấp xã đã thường xuyên quan tâm, chỉ đạo sự phối hợp giữa các tổ chức quần chúng nhân dân, giữa các ban, ngành, tổ chức ở địa phương, phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị ở cơ sở để tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả công tác tư pháp, góp phần thúc đẩy kinh tế, xã hội phát triển, giữ ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn. Công chức tư pháp cấp huyện, cấp xã với vai trò là đầu mối triển khai công tác tư pháp ở cấp huyện và cấp xã đã tranh thủ sự chỉ đạo của Sở Tư pháp, UBND cùng cấp trong việc thực hiện nhiệm vụ thông qua việc xây dựng chương trình, kế hoạch công tác cụ thể, xác định rõ nội dung công việc, trách nhiệm, thời gian thực hiện, báo cáo UBND cấp huyện, cấp xã phê duyệt. Căn cứ vào chương trình, kế hoạch công tác đã được UBND cùng cấp phê duyệt để tổ chức thực hiện, huy động và thu hút sự tham gia của các tổ chức quần chúng nhân dân, đại diện các tổ chức, đoàn thể ở địa phương. Sự phối hợp có hiệu quả giữa cơ quan Tư pháp địa phương với các ngành, tổ chức, đơn vị, địa phương khác hay nói cụ thể hơn là mối quan hệ giữa công chức tư pháp cấp huyện, cấp xã với công chức cấp huyện, cấp xã thuộc các ngành, đơn vị, địa phương khác dẫn đến sự thuận lợi, nhanh chóng và kịp thời trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.

3. Đánh giá về hiệu quả hoạt động của công chức tư pháp cấp huyện, cấp xã

3.1. Mức độ hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn của đội ngũ công chưc tư pháp cấp huyện, cấp xã

Công chức tư pháp cấp huyện hầu hết có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc, hoàn thành tốt nhiệm vụ, và kế hoạch đặt ra. Qua báo cáo tổng kết công tác tư pháp của tỉnh Quảng Bình hàng năm cho thấy, trong thời gian vừa qua, việc tổ chức và triển khai thực hiện nhiệm vụ của công chức tư pháp cấp huyện, cấp xã đã giúp chính quyền quản lý nhà nước có hiệu quả về mọi mặt của đời sống xã hội trên địa bàn; đồng thời, góp phần xây dựng các huyện, thành phố, thị xã ổn định chính trị, phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo, thể hiện ở số lượng và chất lượng công việc theo chức năng, nhiệm vụ được giao, kết quả đạt được trên một số mặt như sau:

a) Công tác xây dựng pháp luật

Công tác xây dựng văn bản của chính quyền cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Quảng Bình được thực hiện tương đối tốt, đã từng bước đi vào nền nếp. Số lượng và chất lượng văn bản ban hành được kiểm soát chặt chẽ hơn. Công tác thẩm định văn bản quy phạm pháp luật của Phòng Tư pháp cấp huyện ngày càng được chú trọng và nâng cao về chất lượng. Công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản được công chức tư pháp cấp huyện, cấp xã thực hiện nghiêm túc. Nhưng bên cạnh đó, do hạn chế về kỹ năng trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ nên, UBND cấp huyện, cấp xã vẫn còn để xảy ra những văn bản sai về thể thức, thậm chí sai về nội dung.

b) Công tác phổ biến giáo dục pháp luật, quản lý tủ sách pháp luật

Trên cơ sở kế hoạch và văn bản của các cơ quan cấp trên, công chức tư pháp cấp huyện, cấp xã đã tham mưu, giúp UBND cùng cấp xây dựng và ban hành, tổ chức thực hiện kế hoạch tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật ở địa phương. Đội ngũ người làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại các huyện, thị xã, thành phố và các xã, phường, thị trấn thường xuyên được kiện toàn và mở rộng. Trong công tác phổ biến giáo dục pháp luật, nhiệm vụ tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật được công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã thực hiện tốt, nhưng nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt chỉ đạt mức độ trung bình.

c) Công tác hòa giải ở cơ sở

Công chức tư pháp cấp huyện, cấp xã về cơ bản đã nhận thức được vai trò của mình là người hướng dẫn, quản lý hoạt động của tổ hòa giải. Kết quả của công tác này góp phần nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của nhân dân, giải quyết kịp thời, tận gốc tranh chấp, mâu thuẫn nhỏ trong nội bộ nhân dân, giảm số vụ việc khiếu nại, tố cáo phải chuyển đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết, giữ vững an ninh trật tự an toàn xã hội, tăng cường pháp chế, phát huy quyền làm chủ của nhân dân các xã, phường, thị trấn.

d) Công tác hộ tịch

Công chức tư pháp cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm giúp UBND cùng cấp thực hiện quản lý và đăng ký hộ tịch. Xác định được trách nhiệm của mình nên trong thời gian qua, hầu hết các sự kiện hộ tịch phát sinh trên địa bàn đều được đăng ký đầy đủ, đúng quy định của pháp luật. Quảng Bình cũng đã triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong đăng ký và quản lý hộ tịch. Đến nay, đã có 04 đơn vị cấp huyện và 77 đơn vị cấp xã đã triển khai ứng dụng phần mềm quản lý hộ tịch trong thực hiện quản lý hộ tịch ở địa phương. Phấn đấu đến cuối năm 2016, 100% cơ quan đăng ký hộ tịch trên địa bàn tỉnh ứng dụng phần mềm đăng ký và quản lý hộ tịch.

Tuy đạt được kết quả nêu trên, vẫn còn một số nhiệm vụ của Phòng Tư pháp cấp huyện và công chức tư pháp - hộ tịch chưa triển khai, hoặc có triển khai nhưng đang còn lồng ghép với các nhiệm vụ khác nên kết quả chưa đạt như mong muốn. Chẳng hạn: việc bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức tư pháp - hộ tịch chủ yếu kết hợp với công tác phổ biến, quán triệt các văn bản pháp luật; do khối lượng công việc nhiều và các việc liên quan đến giải quyết hồ sơ tư pháp - hộ tịch yêu cầu phải giải quyết ngay trong ngày làm việc, trong lúc có địa phương chỉ có 01 công chức tư pháp - hộ tịch nên việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ nêu trên chưa thực hiện thường xuyên và chưa bao quát hết địa bàn, nên tình trạng đăng ký quá hạn một số sự kiện hộ tịch vẫn đang còn xảy ra.

e) Chứng thực

Đây là lĩnh vực phát sinh nhiều tình huống nghiệp vụ nhất, đòi hỏi công chức tư pháp cấp huyện, cấp xã phải có trình độ kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, nắm vững các quy định của pháp luật đồng thời thành thạo các nghiệp vụ thì mới đảm đương được khối lượng công việc này. Do có sự điều chỉnh về thẩm quyền chứng thực nên khối lượng công việc của công chức tư pháp cấp huyện, cấp xã tăng đột biến, chiếm phần lớn quỹ thời gian. Công tác thanh tra, kiểm tra hàng năm cũng phát hiện vẫn còn xảy ra những sai phạm trong công tác chứng thực, đặc biệt là công tác chứng thực các hợp đồng giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất của người dân. Vì vậy, dễ xảy ra các tranh chấp, khiếu kiện rất khó giải quyết hậu quả.

f) Kiểm soát thủ tục hành chính

Phòng Tư pháp và công chức tư pháp - hộ tịch đã thực hiện tốt vai trò là cán bộ đầu mối trong hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính. Tích cực giúp UBND cùng cấp các nhiệm vụ được phân công theo quy định.

g) Theo dõi thi hành pháp luật và quản lý nhà nước về xử lý vi phạm hành chính

Trong những năm qua, công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật và xử lý vi phạm hành chính đã được chính quyền địa phương các cấp quan tâm triển khai. Tại cấp huyện, hàng năm, công chức tư pháp cấp huyện đã tham mưu cho UNND cùng cấp ban hành kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật và xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn, trong đó lựa chọn các lĩnh vực theo dõi trọng tâm theo kế hoạch của tỉnh; tham mưu văn bản hướng dẫn nghiệp vụ và báo cáo công tác theo dõi thi hành pháp luật và xử lý vi phạm hành chính theo định kỳ. Tuy nhiên, này vẫn còn những bất cập, khó khăn nhất định. Các điều kiện đảm bảo cho công tác theo dõi thi hành pháp luật  (tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực, kinh phí, cở sở vật chất...) vẫn còn hạn chế. Công chức tư pháp cấp huyện, cấp xã cùng một lúc phải đảm nhận quá nhiều đầu việc của công tác tư pháp trong lúc biên chế ít nên nhiệm vụ này chưa được quan tâm đúng mức.

h) Chỉ đạo, hướng dẫn việc xây dựng quy ước, hương ước của thôn, làng, bản, ấp, khóm, cụm dân cư phù hợp với pháp luật, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước

Để triển khai thực hiện nhiệm vụ tham mưu cho UBND cấp huyện thẩm định và công nhận hương ước, quy ước, công chức tư pháp - hộ tịch phối hợp công chức văn hoá - xã hội giúp UBND cấp xã thực hiện các quy trình để xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước. Tuy nhiên, có một số nhiệm vụ chưa triển khai như nhiệm vụ phát hiện và chấn chỉnh biểu hiện sai trái, lệch lạc tiêu cực trong xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước...

g) Nhiệm vụ phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự trong thi hành án dân sự trên địa bàn của công chức tư pháp cấp xã

Công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã tích cực phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự trong việc giúp đưa giấy tờ thông báo thi hành án đến tận gia đình và người nhận thông báo; tham gia xác minh các điều kiện thi hành án như cung cấp địa chỉ, tài liệu, điều kiện về thu nhập, tài sản của người phải thi hành án là công dân, tổ chức thuộc phạm vi địa phương mình quản lý cho cơ quan thi hành án… Tuy nhiên, sự phối hợp trong công tác thi hành án dân sự chưa thực sự hiệu quả do đội ngũ công chức tư pháp cấp xã phải kiêm nhiệm nhiều công việc nên thời gian dành cho nhiệm vụ này đang còn hạn chế.

h) Phối hợp với Trung tâm hoặc chi nhánh Trung tâm trợ giúp pháp lý để tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý

Thông qua hoạt động giải quyết công việc hàng ngày của UBND cấp xã mà trực tiếp là công chức tư pháp - hộ tịch, các đối tượng trợ giúp pháp lý, đặc biệt các đối tượng ở vùng sâu, vùng xa có điều kiện tiếp cận thông tin về hoạt động trợ giúp pháp lý. Các hoạt động tư pháp cấp xã có thể song song lồng ghép các nội dung của trợ giúp pháp lý và ngược lại, giúp cho quá trình thực hiện các công tác này mang lại hiệu quả và có ý nghĩa thiết thực đối với người dân. Công chức tư pháp - hộ tịch, với vai trò là người đảm nhận thực hiện công tác tư pháp tại địa phương, đã chủ động tham mưu, giúp UBND cấp xã phối hợp với các Trung tâm hoặc chi nhánh Trung tâm trợ giúp pháp lý của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện trợ giúp pháp lý ngay tại cơ sở và thực hiện trợ giúp pháp lý theo sự hướng dẫn của Trung tâm trợ giúp pháp lý hoặc chi nhánh Trung tâm trợ giúp pháp lý.

i) Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND cấp xã, cấp huyện giao

Ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ tư pháp theo quy định của pháp luật, công chức tư pháp cấp huyện, cấp xã vẫn phải thực hiện nhiều nhiệm vụ khác khi được lãnh đạo UBND cùng cấp giao như: thực hiện công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tham gia các tổ công tác của xã. Do công tác tư pháp là một trong lĩnh vực liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người dân, nên khối lượng công việc nhiều, hầu hết các thủ tục tư pháp đều có thời hạn giải quyết ngay trong ngày nên chiếm phần lớn thời gian. Vì vậy, quỹ thời gian dành cho các nhiệm vụ khác không nhiều. Do đó, thực tế mặc dù các công chức tư pháp cấp huyện, cấp xã đều hoàn thành nhiệm vụ khác do UBND cấp xã, cấp huyện giao, nhưng hầu như chỉ đạt mức trung bình.

3.2. Nguyên nhân của những hạn chế ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của công chức tư pháp cấp huyện, cấp xã

Như đã phân tích ở trên về những kết quả đạt được của công chức tư pháp cấp huyện, cấp xã, ngoài những ưu điểm đã đạt được cũng còn tồn tại những nhược điểm nhất định. Nguyên nhân của những hạn chế ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của công chức tư pháp cấp huyện, cấp xã là:

- Đối với cấp huyện: Thứ nhất, do cơ chế cũ để lại nên trình độ, năng lực của một số công chức đến nay vẫn còn hạn chế, ảnh hưởng đến hiệu quả công việc và chất lượng của đội ngũ công chức cấp huyện. Thứ hai, thể chế quản lý đội ngũ công chức tư pháp cấp huyện hiện nay tuy từng bước đã được hoàn thiện nhưng vẫn còn nhiều bất cập. Thứ ba, thực trạng khá phổ biến ở các địa phương là tính ổn định về vị trí, việc làm của công chức tư pháp của chính quyền cơ sở chưa cao. Thứ tư, nguồn lực cán bộ trên địa bàn cấp huyện còn hạn chế; số lượng, chất lượng của đội ngũ cán bộ và sinh viên tốt nghiệp các trường đào tạo đúng chuyên ngành còn thấp nên việc lựa chọn, tuyển dụng, bố trí công chức giỏi, có năng lực vào làm việc tại cấp huyện nói chung còn gặp nhiều khó khăn. Thứ năm, chế độ và chính sách cho công chức tư pháp chưa tạo được sức hút người tài vào làm việc tại Phòng Tư pháp thuộc UBND cấp huyện. Thứ sáu, sự phối hợp giữa cơ quan quản lý cán bộ và cơ quan quản lý, hướng dẫn về chuyên môn mà cụ thể là giữa UBND cấp huyện với Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp xã với Phòng Tư pháp về công tác cán bộ chưa thực sự chặt chẽ.

- Đối với cấp xã: Thứ nhất, do nhận thức của của các cấp, các ngành từ trung ương đến địa phương về vị trí vai trò của công tác tư pháp nói chung và công tác Tư pháp cơ sở nói riêng trong quản lý nhà nước có lúc, có nơi chưa đầy đủ, thống nhất. Thứ hai, do lịch sử lập pháp của chúng ta chưa có bề bày kinh nghiệm nên một lĩnh vực được điều chỉnh bởi nhiều văn bản pháp luật có liên quan khác nhau và thời gian, thẩm quyền ban hành các văn bản cũng khác nhau. Thứ ba, hiện nay, các quy định pháp luật hiện hành đã thể hiện rõ quan điểm của Đảng và Nhà nước ta là phân cấp mạnh về cơ sở, tuy nhiên, trong quá trình thực hiện chưa thực sự có sự chuẩn bị đồng bộ về nguồn nhân lực, cơ sở vật chất. Thứ tư, sự lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn của cấp ủy, chính quyền địa phương và cơ quan tư pháp cấp trên đối với tổ chức cán bộ và công tác tư pháp cấp xã có lúc, có nơi chưa kịp thời, thường xuyên. Thứ năm, các điều kiện cần thiết bảo đảm hoạt động của công chức tư pháp hộ tịch cấp xã như cơ sở vật chất, phương tiện làm việc chưa đầy đủ. Thứ sáu, số lượng biên chế công chức tư pháp-Hộ tịch ở mỗi đơn vị cấp xã đang còn quá ít nên đã hạn chế việc đào tạo, bồi dưỡng. Thứ bảy, do điều kiện kinh tế xã hội của tỉnh đang còn khó khăn, nên việc bố trí kinh phí đào tào bồi dưỡng cho đội ngũ công chức tư pháp-Hộ tịch cấp xã đang còn rất hạn chế. Thứ tám, ý thức tự học hỏi, nghiên cứu chuyên sâu để nhằm nâng cao kiến thức và kỹ năng nghiệp vụ của phần lớn công chức tư pháp-Hộ tịch cấp xã đang còn hạn chế.

III. QUAN ĐIỂM VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC  TƯ PHÁP CẤP HUYỆN, CẤP XÃ

1. Quan điểm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của đội ngũ công chức tư pháp cấp huyện, cấp xã

Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của đội ngũ công chức tư pháp cấp huyện, cấp xã xuất phát từ nhu cầu của thực tiễn. Việc nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của đội ngũ công chức tư pháp phải luôn gắn với cải cách chế độ công vụ, hoàn thiện bộ máy nhà nước, cải cách hành chính, cải cách tư pháp. Đồng thời, để nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của công chức tư pháp cấp huyện, cấp xã cũng cần quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước pháp quyền, về tính thiết yếu của pháp luật và pháp quyền đối với việc bảo đảm quyền độc lập, tự do cho dân tộc, quyền dân chủ và các quyền cơ bản của con người. Đặc biệt, cần kiện toàn tổ chức bộ máy, biên chế cơ quan tư pháp, pháp chế các ngành, các cấp.

2. Các giải pháp cụ thể

Để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của đội ngũ công chức tư pháp cấp huyện, cấp xã, các tác giả đã đưa ra các giải pháp cụ thể như sau:

2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng; chỉ đạo, điều hành của chính quyền và cơ quan tư pháp cấp trên trong việc triển khai thực hiện các quy định hiện hành về tổ chức và hoạt động đối với công tác tư pháp cấp huyện, cấp xã

2.2. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về tổ chức và hoạt động của đội ngũ công chức tư pháp cấp huyện, cấp xã

2.3. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức của hệ thống chính trị và mọi tầng lớp Nhân dân đối với vị trí, vai trò của ngành Tư pháp nói chung, tổ chức và hoạt động của công chức tư pháp cấp huyện, cấp xã nói riêng

Thứ nhất, tăng cường hơn công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục, tạo sự thống nhất về nhận thức, nâng cao trách nhiệm của cán bộ, đảng viên; nâng cao nhận thức, hiểu biết của người dân các tổ chức, tạo sự ủng hộ, tham gia tích cực của họ đối với quá trình thực hiện nhiệm vụ của ngành Tư pháp.

Thứ hai, về nội dung thông tin, tuyên truyền, phải phù hợp, thiết thực với từng đối tượng.

Thứ ba, về hình thức thông tin, tuyên truyền, cần đa dạng hóa các loại hình; trong từng nội dung, từng thời điểm cần phải lựa chọn hình thức phù hợp, hiệu quả.

2.4. Nâng cao trách nhiệm của công chức tư pháp cấp huyện, cấp xã trong thực thi công vụ và cung cấp dịch vụ công

Ý thức trách nhiệm và trách nhiệm của công chức tư pháp cấp huyện, cấp xã thể hiện qua việc các nội dung như sau: Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao; có ý thức tổ chức kỷ luật; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức đơn vị; báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; bảo vệ bí mật nhà nước; chủ động phối hợp chặt chẽ trong thi hành công vụ; giữ gìn đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản nhà nước được giao; chấp hành quyết định của cấp trên. Bên cạnh đó, để nâng cao trách nhiệm trong thực thi nhiệm vụ, công chức tư pháp cấp huyện, cấp xã cần thực hiện nghiêm túc 05 chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của công chức, viên chức ngành Tư pháp theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

2.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức tư pháp cấp huyện, cấp xã, trong đó cần thực hiện các hoạt động sau:

- Đào tạo, đào tạo lại, tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật và nghiệp vụ, kỹ năng giải quyết công việc

- Đổi mới công tác phân bổ biên chế, thi tuyển công chức tư pháp

- Có chế độ, chính sách phù hợp với chức năng, nhiệm vụ đối với công chức tư pháp hộ tịch cấp huyện, cấp xã

- Đổi mới công tác đánh giá, xếp loại, khen thưởng công chức tư pháp cấp huyện, cấp xã hằng năm

2.6. Nâng cao năng lực của Phòng Tư pháp cấp huyện và công chức tư pháp cấp huyện, cấp xã,  bao gồm:

-.Đổi mới nhận thức của công chức tư pháp cấp huyện, cấp xã

- Đổi mới phương thức hoạt động của Phòng Tư pháp cấp huyện và công chức tư pháp cấp huyện, cấp xã

- Xác định rõ chức trách, nhiệm vụ của công chức tư pháp cấp huyện, cấp xã

- Nâng cao kỹ năng giải quyết công việc của đội ngũ công chức tư pháp cấp huyện, cấp xã như kỹ năng xây dựng Kế hoạch, kỹ năng phân tích công việc, kỹ năng giao tiếp, tiếp công dân, kỹ năng nghiệp vụ chuyên ngành.

- Bảo đảm nguồn kinh phí cho công tác tư pháp cấp huyện, cấp xã

- Tăng cường sự phối hợp giữa Phòng Tư pháp, công chức tư pháp cấp huyện, cấp xã với các cơ quan, tổ chức cùng cấp, các đoàn thể xã hội ở địa phương

- Tăng cường sự kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ công tác tư pháp của Phòng Tư pháp cấp huyện

2.7. Triển khai kịp thời, đồng bộ Luật Hộ tịch

Bộ Tư pháp chủ trì phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính rà soát đội ngũ công chức làm công tác hộ tịch ở cấp huyện, cấp xã. UBND cấp tỉnh cần quan tâm chỉ đạo, khẩn trương ban hành kế hoạch chi tiết, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương để triển khai thực chất, bài bản, chất lượng, trong đó tập trung chỉ đạo rà soát, đánh giá toàn diện đội ngũ công chức làm công tác hộ tịch tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã; Ủy ban nhân dân cấp huyện sớm kiện toàn tổ chức, cán bộ và nâng cấp cơ sở vất chật của cơ quan tư pháp cấp huyện để nhận chuyển giao các nhiệm vụ đăng ký hộ tịch từ cấp tỉnh. Công chức Tư pháp – hộ tịch không có thời gian đầu tư cho việc nghiên cứu, nâng cao trình độ chuyên môn về lĩnh vực hộ tịch để đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ khi Luật có hiệu lực.

IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Trong giai đoạn phát triển mới hiện nay, Đảng ta đang tập trung đẩy mạnh công cuộc đổi mới toàn diện, đồng bộ, phù hợp kinh tế và chính trị, phấn đấu đến năm 2020 cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Yêu cầu hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; đề cao chủ quyền nhân dân, phát huy dân chủ; tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền công dân theo tinh thần và nội dung của Hiến pháp 2013 là nền tảng chính trị - pháp lý vững chắc. Góp phần quan trọng xây dựng, tăng cường tính dân chủ, tính nhân dân của nền tư pháp; phát huy quyền làm chủ của nhân dân, vì mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.

Là chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp, có vai trò vô cùng quan trọng trong bộ máy hành chính nhà nước, công chức tư pháp cấp huyện, cấp xã hàng ngày, hàng giờ tiếp xúc trực tiếp với người dân, nắm bắt tâm tư nguyện vọng của Nhân dân, là cầu nối quan trọng giữa chính quyền cơ sở với Nhân dân. Hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước được thể hiện, phản ánh sinh động trực tiếp từ hiệu quả hoạt động của bộ máy chính quyền cấp huyện, cấp xã. Để Đề tài sau khi ngiệm thu có tính khả thi cao và được đưa vào áp dụng trong thực tiễn, ngoài các giải pháp được nêu trong Đề tài, các tác giả đề xuất một số kiến nghị sau:

1. Đối với Chính phủ và Bộ Nội vụ

Đề nghị tiếp tục hoàn thiện thể chế về vị trí việc làm; chế độ, trách nhiệm của cán bộ, công chức trong thi hành công vụ. Tiến hành sửa đổi, bổ sung và xây dựng đầy đủ các chức danh và tiêu chuẩn công chức, trong đó có công chức tư pháp cấp huyện, cấp xã. Nâng cao chất lượng tuyển dụng công chức; thi nâng ngạch công chức. Triển khai mạnh mẽ, quyết liệt, thực chất đối với công tác đánh giá công chức theo hướng đề cao trách nhiệm người đứng đầu và gắn với kết quả công vụ. Xây dựng và thực hiện cơ chế đào thải, giải quyết cho thôi việc và miễn nhiệm công chức không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật. Quy định và thực hiện chính sách thu hút, tiến cử, phát hiện, trọng dụng và đãi ngộ người có tài năng trong hoạt động công vụ. Đổi mới cơ chế quản lý và chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã

2. Đối với Bộ Tư pháp

- Đề nghị quan tâm và hướng dẫn kịp thời trong công tác tổ chức bộ máy, cán bộ của ngành Tư pháp; phối hợp với Bộ Nội vụ ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể về cơ cấu thành phần, biên chế đối với Phòng Tư pháp cấp huyện; quy định cụ thể chức năng nhiệm vụ và biên chế của công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã; xây dựng, bổ sung và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngành Tư pháp.

- Bộ Tư pháp ngoài việc triển khai thực hiện Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức, cần nghiên cứu ban hành Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng, hiệu quả hoạt động của đội ngũ công chức ngành Tư pháp, trong đó có công chức tư pháp cấp huyện, cấp xã phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và tình hình tổ chức bộ máy, biên chế của ngành. Trong đó, cần xây dựng theo hướng tiêu chí chấm điểm theo tài liệu kiểm chứng.

- Bộ Tư pháp cần phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan đề xuất cơ quan có thẩm quyền ban hành quy định chế độ đặc thù, chính sách riêng cho công chức ngành Tư pháp nhằm động viên, khuyến khích đội ngũ công chức tư pháp đang công tác trong ngành và tạo sức hấp dẫn để thu hút người giỏi, người có tài về công tác trong ngành và tình nguyện về giữ chức danh công chức tư pháp - Hộ tịch ở cấp xã.

- Bộ Tư pháp cần tăng cường tập huấn nghiệp vụ cho đội ngũ công chức tư pháp cấp huyện, cấp xã thông qua các lớp tập huấn trực tiếp hoặc thông qua Sở Tư pháp nhằm nâng cao hơn nữa kỹ năng, nghiệp vụ chuyên ngành cho đội ngũ này nhất là các lĩnh vực mới được bổ sung như kiểm soát thủ tục hành chính, quản lý nhà nước về xử lý vi phạm hành chính, theo dõi thi hành pháp luật...

3. Đối với Tỉnh ủy

- Đề nghị Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo cấp ủy, chính quyền tiếp tục quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi cho ngành Tư pháp trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao, trong đó quan tâm bổ sung thêm biên chế cho cơ quan tư pháp nhất là đội ngũ công chức tư pháp cấp huyện, cấp xã đủ về số lượng tối thiểu so với quy định, nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ ngày càng mở rộng và tăng về qui mô, tính phức tạp. Trong khi đang thực hiện tinh giản biên chế, không có nghĩa là tinh giản đồng loạt mà nên có sự điều chỉnh giữa các ngành, các cơ quan, đảm bảo tương xứng với chức năng nhiệm vụ và số lượng giữa các ngành, cấc cơ quan.

- Tỉnh ủy cần bổ sung các chỉ tiêu của ngành vào nghị quyết, văn bản chỉ đạo của Tỉnh ủy; tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo các ngành, địa phương thực hiện nghiêm túc các văn bản quy định về chức năng, nhiệm vụ của ngành Tư pháp, bảo đảm nguồn lực để ngành Tư pháp hoàn thành nhiệm vụ chính trị được giao.

4. Đối với Hội đồng nhân dân tỉnh

- Đề nghị Hội đồng dân dân tỉnh bổ sung các chỉ tiêu của ngành Tư pháp vào Nghị quyết về phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh, tạo cơ sở cho ngành Tư pháp và các ngành, địa phương có mối quan hệ phối hợp triển khai thực hiện. Đồng thời, triển khai thực hiện kịp thời Nghị quyết số 106/2015/NQ-HĐND ngày 17/7/2015 về quy định nội dung chi, mức chi cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp; công tác hòa giải ở cơ sở; công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.

- Hội đồng nhân dân tỉnh cần tăng cường công tác giám sát hoạt động của ngành Tư pháp và các cơ quan, địa phương có mối quan hệ phối hợp công tác nhằm kịp thời nắm bắt những khó khăn, vướng mắc, tồn tại để có biện pháp khắc phục, điều chỉnh. Tăng cường phối hợp giữa các Ban của HĐND và cơ quan tư pháp trong hoạt động thẩm tra và thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của HĐND.

5. Đối với UBND tỉnh Quảng Bình

- Đề nghị UBND tỉnh tích cực chỉ đạo, hướng dẫn UBND cấp huyện, cấp xã không bố trí công chức tư pháp - hộ tịch kiêm nhiệm công tác khác. Sớm hoàn thiện việc xây dựng, thẩm định Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức theo quy định; thực hiện việc rà soát biên chế, công chức, để đề xuất cơ quan có thẩm quyền phân bổ, điều chỉnh số lượng biên chế công chức bảo đảm triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, trong đó quan tâm chú trọng đối với biên chế của ngành Tư pháp, nhất là cấp huyện, cấp xã trong việc tiếp nhận, triển khai các nhiệm vụ mới. Định kỳ hàng năm, thực hiện việc rà soát về tình hình tổ chức biên chế của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp và công chức tư pháp - Hộ tịch cấp xã theo quy định của pháp luật.

- Đề nghị UBND tỉnh bố trí kinh phí để kịp thời thực hiện Nghị quyết số 106/2015/NQ-HĐND ngày 17/7/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh và Quyết định số 30/2015/QĐ-UBND ngày 25/9/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về quy định nội dung chi, mức chi cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, UBND các cấp; công tác hòa giải ở cơ sở; công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.

- Tiếp tục chỉ đạo các ngành, địa phương triển khai các văn bản liên quan đến tổ chức và hoạt động của ngành Tư pháp; các chương trình phối hợp với cơ quan Tư pháp và tạo điều kiện cho ngành Tư pháp tham gia các sự kiện chính trị, pháp lý quan trọng của tỉnh.

6. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên

Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức thành viên động viên, tuyên truyền thành viên, hội viên nâng cao hơn nữa nhận thức đối với vị trí vai trò của ngành Tư pháp và công chức tư pháp cấp huyện, cấp xã; nâng cao hơn nữa ý thức chấp hành pháp luật. Thực hiện tốt vai trò giám sát và phản biện xã hội. Kịp thời nắm bắt và phản ánh tâm tư, nguyện vọng của nhân dân đối với hệ thống pháp luật hiện hành, với hoạt động của công chức, viên chức nói chung và công chức tư pháp cấp huyện, cấp xã nói riêng trong thực thi pháp luật, thực thi công vụ, Tăng cường phối hợp với cơ quan tư pháp cùng cấp trong việc thẩm định và phản biện xã hội đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật ở địa phương.

7. Đối với các sở, ban, ngành địa phương có mối quan hệ phối hợp công tác

Tăng cường phối hợp, thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan Tư pháp làm đầu mối phối hợp như: tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; xây dựng, rà soát văn bản; kiểm soát thủ tục hành chính. Bố trí kinh phí, nhân lực thực hiện các chương trình phối hợp đã ký kết với cơ quan tư pháp. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc và sơ kết, tổng kết việc thực hiện các chương trình phối hợp để tìm ra cách làm hay và nhân rộng.

8. Đối với Sở Tư pháp

Đề nghị kịp thời ban hành các văn bản hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện các quyết định, chỉ thị liên quan đến lĩnh vực tư pháp cho các ngành, địa phương và đội ngũ cán bộ chủ chốt của tỉnh, huyện để nâng cao nhận thức đối với lĩnh vực này, nhất là trong xu thế hội nhập, toàn cầu hóa hiện nay; quan tâm mở nhiều hơn các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức tư pháp cấp huyện, cấp xã. Có kế hoạch phối hợp với Trường Trung cấp Luật Đồng Hới mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, nhất là tập trung vào các kỹ năng giải quyết công việc cho công chức tư pháp trên địa bàn. Quan tâm, tạo điều kiện cho học viên đến thực tập và giảng viên đến thực tế. Đề xuất Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh có chính sách phù hợp và chỉ đạo UBND cấp huyện, cấp xã trong việc sử dụng học viên đã tốt nghiệp Trung cấp Luật về công tác tại cấp xã.

9. Đối với UBND cấp huyện, cấp xã

Đề nghị UBND cấp huyện, cấp xã trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn được giao tổ chức tuyển dụng, tiếp nhận, sử dụng, quản lý đội ngũ công chức tư pháp cấp huyện, cấp xã đảm bảo có hiệu quả. Tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ cán bộ này phát huy năng lực, sở trường để công hiến, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Đồng thời quan tâm quy hoạch, bồi dưỡng, từng bước phát triển, tạo nguồn cho các vị trí chủ chốt ở cấp huyện, cấp xã. Quan tâm tạo điều kiện cho đội ngũ công chức này tham gia các lớp học tập tập trung, bồi dưỡng, tập huấn ngắn hạn để không ngừng nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ trong giải quyết các công việc hàng.

Thực hiện đồng bộ các giải pháp và quan tâm thực hiện các kiến nghị trên, tin chắc rằng sẽ góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đội ngũ công chức tư pháp cấp huyện, cấp xã nói chung và đội ngũ công chức tư pháp cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Quảng Bình nói riêng. Qua đó, góp phần xây dựng nền tư pháp trong sạch, vững mạnh, khoa học, dân chủ và hiện đại.

 

Nội dung toàn văn
File đính kèm ...