Theo quy
định tại Quyết định số 547/QĐ-BTP ngày
27 tháng 03 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Khoa học Pháp lý, Viện Khoa học Pháp lý có
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức như sau:
I. Chức năng
Viện Khoa học pháp lý (sau đây gọi là Viện) là tổ chức sự nghiệp
khoa học thuộc Bộ Tư pháp có chức năng nghiên cứu chiến lược, chính sách về xây
dựng, thi hành pháp luật và các lĩnh vực công tác khác thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Bộ Tư pháp (sau đây gọi là Bộ) phục vụ cho hoạt động quản lý nhà
nước của Bộ, góp phần thực hiện cải cách pháp luật, cải cách hành chính, cải
cách tư pháp, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tham mưu,
giúp Bộ trưởng quản lý công tác nghiên cứu khoa học pháp lý; làm đầu mối thông tin
khoa học pháp lý thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
Viện chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
và chịu sự quản lý nhà nước về khoa học của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
Viện có tư cách pháp nhân, có trụ sở tại thành phố Hà Nội, có con
dấu và tài khoản riêng tại Kho bạc nhà nước và ngân hàng theo quy định của pháp
luật.
Viện có tên giao dịch quốc tế là Institute of Legal Science (viết
tắt là ILS).
II. Nhiệm vụ và quyền hạn
Viện có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Xây dựng, trình Bộ trưởng kế hoạch công tác dài hạn, 05 năm và
hàng năm của Viện; tham gia xây dựng và triển khai thực hiện chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phát triển dài hạn, 05 năm và hàng
năm của ngành Tư pháp.
2. Xây dựng đề án, dự án, dự thảo văn bản về quản lý công tác
nghiên cứu khoa học pháp lý của Bộ; thẩm định, tham gia thẩm định, góp ý dự án,
dự thảo văn bản, đề án do Bộ trưởng giao; rà soát, hệ thống hoá văn bản quy
phạm pháp luật về quản lý công tác nghiên cứu khoa học pháp lý.
3. Tổ chức triển khai thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, dự án, văn bản về quản lý công tác nghiên cứu khoa học pháp lý
thuộc phạm vi chức năng của Viện.
4. Về tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học:
a) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học để xác định tầm nhìn,
cung cấp các luận cứ khoa học và thực tiễn cho việc xây dựng chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách, chương trình, đề án, dự án, mô hình, giải
pháp phát triển của Bộ;
b) Tổ chức nghiên cứu, đánh giá và tổng kết thực tiễn, đánh giá
tác động kinh tế, xã hội để đề xuất xây dựng, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy
phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ khi có
yêu cầu đặt hàng;
c) Tổ chức nghiên cứu, tham gia xây dựng các cơ chế quản lý, các
tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Bộ;
d) Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp khoa học để giải quyết các
vấn đề khó khăn, phức tạp, vướng mắc trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Bộ, ngành Tư pháp; tổ chức nghiên cứu các vấn đề phát sinh từ các
lĩnh vực pháp luật cụ thể và các vấn đề khoa học khác theo yêu cầu của Bộ và
nhu cầu của xã hội;
đ) Tổ chức nghiên cứu, dự báo về phát triển nguồn nhân lực phục vụ
phát triển ngành Tư pháp;
e) Tổ chức hoặc tham gia tổ chức các hội nghị, hội thảo, chuyên đề
nghiên cứu khoa học trong nước và quốc tế theo lĩnh vực nghiên cứu của Viện
theo quy định của pháp luật và Quy chế quản lý hoạt động đối ngoại của Bộ.
5. Về quản lý công tác nghiên cứu khoa học pháp lý:
a) Xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt chương trình, kế
hoạch nghiên cứu khoa học dài hạn, 05 năm và hàng năm của Bộ;
b) Tổ chức tư vấn, xét chọn, tuyển chọn, giao trực tiếp cho tổ
chức, cá nhân chủ trì thực hiện các nhiệm vụ khoa học cấp Bộ, cấp cơ sở theo
quy định;
c) Thực hiện việc ký hợp đồng triển khai các nhiệm vụ khoa học
theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng;
d) Tổ chức thẩm định, đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện các
nhiệm vụ khoa học và các nhiệm vụ khoa học khác do các cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền giao hoặc yêu cầu;
đ) Thực hiện việc đăng ký và
lưu giữ kết quả thực hiện các nhiệm vụ khoa học có sử dụng một phần hoặc toàn
bộ ngân sách nhà nước và các nguồn lực khác của Bộ theo quy định của pháp luật;
xử lý và cập nhật thông tin về nhiệm vụ khoa học đang tiến hành, kết quả ứng
dụng nhiệm vụ khoa học đã được phê duyệt;
e) Hỗ trợ đăng ký và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, công bố kết quả
nghiên cứu khoa học; đề nghị khen thưởng và xét tặng giải thưởng khoa học;
g) Đề xuất với Bộ trưởng về định hướng khai thác, sử dụng kết quả
nghiên cứu khoa học của Bộ; thực hiện thống kê về nhiệm vụ khoa học và báo cáo
tình hình thực hiện nhiệm vụ khoa học và ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học
pháp lý thuộc phạm vi quản lý của Bộ;
h) Tham gia xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và tiềm
lực khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý Bộ;
i) Xây dựng kế hoạch, lập dự toán và phân bổ ngân sách nhà nước
cho hoạt động khoa học và công nghệ của Bộ; quản lý và sử dụng kinh phí sự
nghiệp khoa học và công nghệ từ ngân sách nhà nước; thẩm định nội dung, kinh
phí các nhiệm vụ khoa học;
k) Kiểm tra, đánh giá định kỳ hoặc đột xuất về nội dung chuyên môn
và tình hình sử dụng kinh phí của các nhiệm vụ khoa học đã được Bộ trưởng phê
duyệt; đình chỉ hoặc trình cơ quan có thẩm quyền đình chỉ việc cấp kinh phí
hoặc thu hồi kinh phí đã cấp trong phạm vi quản lý của Bộ khi phát hiện tổ
chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học vi phạm các quy định về sử dụng kinh
phí và các quy định của pháp luật có liên quan.
6. Về công tác thông tin khoa học pháp lý:
a) Biên soạn, phát hành Đặc san thông tin khoa học pháp lý và các
ấn phẩm khác trên cơ sở các kết quả nghiên cứu và hoạt động thuộc chức năng,
nhiệm vụ của Viện theo quy định của pháp luật;
b) Thu thập, cập nhật, xử lý, lưu giữ các tài liệu, tư liệu, dữ
liệu, số liệu nhằm tạo lập và phát triển nguồn tin khoa học pháp lý;
c) Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp thông tin khoa học pháp lý phục
vụ cho dự báo, hoạch định chính sách, lãnh đạo, quản lý, nghiên cứu khoa học.
d) Xây dựng, quản lý, khai thác
thư viện, cơ sở dữ liệu tài liệu, tư liệu khoa học pháp lý phục vụ cho hoạt
động nghiên cứu và dịch vụ khoa học pháp lý;
đ) Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thông
tin khoa học pháp lý;
e) Quản lý, điều hành trang thông tin điện tử (Website) của Viện;
g) Công bố các thông tin khoa học pháp lý thuộc phạm vi quản lý
của Viện trên trang thông tin điện tử của Viện theo quy định của pháp luật;
h) Cung cấp, trao đổi, chia sẻ các nguồn tin khoa học pháp lý;
i) Thực hiện dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ.
7. Thực hiện nhiệm vụ cơ quan
thường trực Hội đồng khoa học Bộ.
8. Thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về nghiên cứu khoa học
pháp lý phục vụ xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam, tăng cường
bảo vệ quyền con người, đẩy mạnh hội nhập và các hoạt động hợp tác quốc tế khác
theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.
9. Thực hiện các hoạt động dịch vụ nghiên cứu khoa học pháp lý, tư
vấn pháp luật theo quy định của pháp luật.
10. Hướng dẫn, theo dõi việc
thi hành các văn bản quản lý công tác nghiên cứu khoa học của Bộ; thực hiện sơ
kết, tổng kết, báo cáo, thống kê về những hoạt động thuộc phạm vi chức năng,
nhiệm vụ của Viện theo quy định của pháp luật.
11. Thực hiện kiểm tra, tham gia thanh tra việc thực hiện các quy
định của pháp luật về quản lý công tác nghiên cứu khoa học; giải quyết khiếu
nại, tố cáo theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.
12. Tham gia đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, phổ
biến, giáo dục pháp luật theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ; liên
kết với các cơ sở đào tạo tổ chức các hình thức đào tạo và lĩnh vực đào tạo
thích hợp theo quy định của pháp luật.
13. Thực hiện chế độ tài chính, kế toán và quản lý tài sản của
Viện theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ; chủ động liên kết, hợp tác
với các cơ sở nghiên cứu, đào tạo, các doanh nghiệp, tổ chức, hiệp hội và cá
nhân trong, ngoài nước nhằm phát triển các hoạt động thuộc phạm vi chức năng,
nhiệm vụ của Viện theo quy định của pháp luật.
14. Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng và quản lý đội ngũ
công chức, viên chức của Viện theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.
15. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.
III. Cơ cấu tổ chức, biên chế
1. Cơ cấu tổ chức:
a) Lãnh đạo Viện:
Lãnh đạo Viện gồm có Viện
trưởng và không quá 03 (ba) Phó Viện trưởng.
Viện trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về
việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao của Viện.
Các Phó Viện trưởng giúp Viện trưởng quản lý, điều hành hoạt động
của Viện; được Viện trưởng phân công trực tiếp quản lý một số lĩnh vực, nhiệm
vụ công tác; chịu trách nhiệm trước Viện trưởng và trước pháp luật về những
lĩnh vực, nhiệm vụ công tác được phân công.
b) Các tổ chức trực thuộc Viện:
- Phòng Quản lý khoa học và Hành chính - Tổng hợp;
- Ban nghiên cứu Chiến lược xây
dựng, thi hành pháp luật và quản lý Ngành;
- Ban nghiên cứu Pháp luật hình sự;
- Ban nghiên cứu Pháp luật hành chính - nhà nước;
- Ban nghiên cứu Pháp luật dân sự - kinh tế;
- Ban nghiên cứu Pháp luật quốc tế;
- Trung tâm Thông tin - Thư viện khoa học pháp lý.
Việc thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các đơn vị trực thuộc
Viện do Bộ trưởng quyết định trên cơ sở đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ
và Viện trưởng Viện Khoa học pháp lý.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác giữa các tổ
chức trực thuộc Viện do Viện trưởng quy định.
2. Số lượng người làm việc của Viện do Bộ trưởng quyết định phân
bổ trên cơ sở đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Viện trưởng Viện Khoa
học pháp lý.